Trong phong thuỷ học, mỗi hào trong quẻ sáu hào đều có địa chi và ngũ hành tương ứng, thứ tự đối ứng của chúng bắt đầu từ hào dưới lên, mỗi hào tương ứng với sáu địa chi.
Khỉ quẻ Càn là nội quái, hào dưới là Tý Thuỷ, hào giữa là Dần Mộc, hào trên là Thìn Thổ; khi là ngoại quái, hào dưới là Ngọ Hoả, hào giữa là Thân Kim, hào trên là Tuất Thổ.
Khi quẻ Khảm là nội quái, hào dưới là Dần Mộc, hào giữa là Thìn Thổ, hào trên là Ngọ Hoả; khi là ngoại quái, hào dưới là Thân Kim, hào giữa là Tuất Thổ, hào trên là Tý Thuỷ.
Khi quẻ Cấn là nội quái, hào dưới là Thìn Thổ, hào giữa là Ngọ; Hoả, hào trên là Thân Kim; khi là ngoại quái, hào dưới là Tuất Thổ, hào giữa là Tý Thuỷ, hào trên là Dần Mộc.
Khi quẻ Chấn là nội quái, hào dưới là Tý Thuỷ, hào giữa lài Dần Mộc, hào trên là Thìn Thổ; khi là ngoại quái, hào dưới là Ngọ Hoả, hào giữa là Thân Kim, hào trên là Tuất Thổ.
Khi quẻ Tốn là nội quái, hào dưới là Sửu Thổ, hào giữa là Hợi Thuỷ, hào trên là Dậu Kim; khi là ngoại quái, hào dưới là Mùi Thổ, hào giữa là Tỵ Hoả, hào trên là Mão Mộc.
Khi quẻ Ly là nội quái, hào dưới là Mão Mộc, hào giữa là Sửu Thổ, hào trên là Hợi Thuỷ; khi là ngoại quái, hào dưới là Dậu Kim, Ị hào giữa là Mùi Thổ, hào trẽn là Tỵ Hoả.
Khi quẻ Khôn là nội quái, hào dưới là Mùi Thổ, hào giữa là Tỵ Hoả, hào trên là Mão Mộc; khi là ngoại quái, hào dưới là Sửu Thể, hào giữa là Hợi Thuỷ, hào trên là Dậu Kim.
Khi quẻ Đoài là nội quái, hào dưới là Tỵ Hoả, hào giữa là Mão Mộc, hào trên là Sửu Thổ; khi là ngoại quái, hào dưới là Hợi Thuỷ, hào giữa là Dậu Kim, hào trên là Mùi Thổ.
Phần mềm tra cứu phong thủy trực tuyến
Xin mời click vào ô công cụ cần xem, nhập thông tin để tra kết quả chính xác nhất