Phép du niên bát trạch: Phương pháp này thường được vận dụng trong phong thuỷ dương trạch trước tiên dùng cửu cung của hậu thiên bát quái xếp thành tám quẻ nhà, rồi căn cứ vào cung mệnh và cung trạch của gia chủ để suy đoán cát hung của tám phương vị.
Tám phương vị của bát trạch được chia thành bốn phương cát, bốn phương hung, bốn phương cát là Sinh khí, Diên niên, Thiên y, Phục vị.
Nội dung cơ bản của thuyết bát trạch là phối hợp mệnh của con người với các phương vị để suy đoán tốt xấu cho ngôi nhà, Trước hết, cần xác định cung mệnh của gia chủ, nếu nhà có cả nam và nữ thì phải xác định theo tuổi nam giới, nếu nhà chỉ có nữ thì khi đó mới lấy mệnh nữ làm gia chủ. Lưu ý: cần xác định mệnh cung theo tuổi âm lịch, vì có nhiều người năm sinh dương lịch và âm lịch khác nhau.
Thường trước ngày 6/2 năm dương lịch thì tuổi âm lịch vẫn thuộc năm cũ.
Sau khi xác định được mệnh cung cần xác định được hướng của căn nhà.
Căn nhà có thể có hướng cửa chính trùng với hướng nhà, trong thực tế, nhiều nhà có hướng cửa chính không trùng với hướng nhà.
Căn cứ theo phương vị của bát quái theo hậu thiên bát quái, xác định được quẻ hướng. Để tiện tra cứu, có thể dùng bảng sau đây-
Phương hướng:
1 - Bắc
2 - Tây Bắc
3 - Tây
4 - Tây Nam
5 - Nam
6 - Đông Nam
7 - Đông
8 - Đông Bắc
Quẻ:
Khảm
Càn
Đoài
Khôn
Ly
Tốn
Chấn
Cấn
Sau khi xác định được mệnh cung của gia chủ và hướng nhà, hướng cửa thì dùng phép bát trạch phối hợp giữa mệnh cung chủ nhà với toạ hoặc hướng nhà (thực tế thường chỉ xác định hướng nhà rồi phối với cung mệnh của chủ nhà, do việc xác định toạ của nhà tương đối khó khăn) tạo thành một trong tám sao sau đây sắp xếp theo thứ tự từ tốt nhất đến xấu nhất:
1. Tham Lang thuộc Mộc - Sinh khí
Phối hợp mệnh cung và hướng:
Càn với Đoài
Khảm với Tốn
Cấn với Khôn
Chấn với Ly
Tốt chủ phú quý, giàu sang, an khang thịnh vượng
2. Cự môn thuộc Thổ - Thiên y
Càn với Cấn
Khảm với Chấn
Tốn với Ly
Khôn với Đoài
Tốt chủ phúc lộc, giàu sang, con cháu thông minh hiếu
3. Vũ khúc thuộc Kim - Diên niên
Càn với Khôn
Khảm với Ly
Cấn với Đoài
Chấn với Tốn
Tốt chủ phúc lộc, gia đạo an khang thịnh vượng
4. Phụ bật thuộc Thuỷ - Phục vị
Đoài với Đoài
Chấn với Chấn
Khảm với Khảm
Khôn với Khôn
Tốt chủ yên ổn, an khang thịnh vượng
5. Lộc tổn thuộc Thổ - Hoạ hại
Càn với Tốn
Khảm với Đoài
Cấn với Ly
Chấn vối Khôn
Xấu chủ bệnh tật, bất hoà, gia đạo suy hại
6. Văn khúc thuộc Thuỷ - Lục sát
Càn với Khảm
Cấn với Chấn
Tốn với Đoài
Ly với Khôn
Xấu chủ kiện tụng, thị phi, gia đạo bất hoà
7. Phá quân thuộc Kim - Tuyệt mệnh
Càn với Ly
Khảm với Khôn
Cấn với Tốn
Chấn với Đoài
Xấu chủ bệnh tật, thị phi, kiện tụng, gia đạo suy bại
8. Liêm trinh thuộc Hoả - Ngũ quỷ
Càn với Chấn
Khảm Với Cấn
Ly với Đoài
Khôn với Tốn
Rất xấu, chủ bệnh tật, suy bại, con cái phá tán sản nghiệp
Nếu sự phối hợp giữa bản mệnh gia chủ và toạ của nhà không tốt thi có thể dùng hướng của chính phối với cung mệnh gia chù được sao tốt để bổ cứu.
Ví dụ: Người chủ nhà là nam sinh năm 1955 - Ất Mùi, tra bảng cung mệnh thì cung mệnh người này là Ly.
Nếu nhà toạ Bắc hướng Nam, tức Khảm trạch (Phương Bắc là Khảm) thì phối Ly với Khảm được sao Vũ khúc tức là được Sinh khí rất tốt. Nếu hướng cửa chính là Nam tức là Ly (phương Nam là Ly) thì phối hướng cửa với cung mệnh là Ly với Ly được Phục vị cũng tốt.
Ngoài việc phối hướng được sao tốt, cần phải xét đoán đến sinh khắc ngũ hành giữa sao và cung. Cũng trong ví dụ trên, chủ nhà mệnh Ly ở nhà Khảm Trạch được sao Tham lang tốt. Sao Tham lang thuộc Mộc ở cung Khảm thuộc Thuỷ nên được cung sinh trợ nên đã tốt lại càng tốt hơn.
Ví dụ khác: Chủ nhà cung mệnh là Càn, ở nhà hướng chính Tây tức là hướng Đoài, phối hợp mệnh cung với hướng nhà được sao Tham lang tức Sinh khí thuộc Mộc. Nhưng sao này lại nằm ở cung Đoài thuộc Kim nên bị cung khắc. Vì vậy, trong cái tốt lại ẩn chứa cái xấu và quá trình sinh sống sẽ ngày càng giảm sự tốt đẹp.)
Phần mềm tra cứu phong thủy trực tuyến
Xin mời click vào ô công cụ cần xem, nhập thông tin để tra kết quả chính xác nhất