Thập phú là một trong mười bí quyết của Cửu ca (Chín khúc ca). Các nhà phong thuỷ đã soạn ra Cửu ca để nói về mười kiểu địa hình đẹp về long, huyệt, sa, thuỷ, coi đó là đất tốt} để xây nhà, xây mộ đẹp, từ đó con cháu sẽ được hưởng phúc.
Nhất phú, minh đường rộng lớn: Minh đường rộng lớn có nghĩa là vùng đất trước mộ rộng lớn, thì con cháu sẽ làm quan to, giàu có.
Nhị phú, khách chủ cùng nghênh đón: Triều sơn (núi trước mộ ở xa) gọi là khách; huyệt mộ gọi là chủ cùng hướng về nhau.
Tam phú, giáng long phục hổ (rồng bay, hổ phục): Giáng long phục hổ là thế núi, thế đất như rồng từ trên trời lao xuống, như hổ nằm phục hoặc tả thanh long, hữu bạch hổ thần phục bảo vệ phần mộ.
Tứ phú, mộc tước huyền chung (sẻ gỗ chuông treo): Mộc tước là Chu tước ở núi trước mộ như chuông treo (huyền chung) linh động, tròn trĩnh, không lệch, không xiên.
Ngũ phú, ngũ sơn tủng tú (năm ngọn núi đẹp sừng sững): Ngũ sơn (Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ) là các núi từ núi phát mạch đến núi gò có huyệt mộ như Thái Tổ Sơn. Hoặc chỉ năm ngọn núi Thái Tể, Thái Tông, Thiếu Tổ, Thiếu Tông, Phụ Mẫu.
Lục phú, tứ thuỷ quy triều (bốn dòng nước chảy về): Tứ thuỷ là nhiều dòng nước cùng chảy về minh đường.
Thất phú, sơn sơn chuyển cước (chân núi ôm mộ huyệt): Sơn sơn chuyển cước là các núi bao quanh huyệt mộ.
Bát phú, lĩnh lĩnh nguyên phong (các núi đầy đặn): Lĩnh lĩnh là các núi đầy đặn, tròn, đẹp và kỵ bị lệch, méo.
Cửu phú, long cao bao hổ: Gò Thanh long bao gò Bạch hổ.
Thập phú, thuỷ khẩu khẩn bế: Thuỷ khẩu tức của sông khẩn bế là đóng chặt, bị đóng thì nước không chảy.
Thập quý (mười loại địa hình quý) là một trong mười bí quyết của Cửu ca. Mười kiểu địa hình đẹp về long, huyệt, sa, thuỷ được coi là mười kiểu đất sang để xây nhà, xây mộ và con cháu sẽ được giàu có, đó là:
Nhất quý, Thanh long song ủng: Gò Thanh long có gò Tuỳ long cùng ôm huyệt mộ.
Nhị quý, Long hổ cao tủng: Long hổ, gò Thanh long và gò ^ Bạch hổ; cao tủng tức là có thế cao nhưng không cao hơn gò huyệt mộ.
Tam quý, Hằng Nga thanh tú: Hằng Nga là gò huyệt mộ; thanh tú nghĩa là đẹp.
Tứ quý, cờ trông viên phong: Cờ trông chỉ các ngọn núi có long mạch; viên phong có nghĩa là đầy đặn.
Ngũ quý, nghiên tiền bút giá: Nghiên tiền là án sơn, triều sơn; bút giá nghĩa là hai ngọn núi trên đẹp và cao như giá bút.
Lục quý, quan lộc phúc chung: Quan lộc là lộc quan; phúc chung là chỉ huyệt như chuông úp.
Thất quý, viên sinh Bạch hổ: Gò Bạch hổ thuần nhu.
Bát quý, đốn bút Thanh long: Gò Thanh long cao đẹp.
Cửu quý, bình phong tẩu mã: Bình phong là núi Huyền vũ sau huyệt mộ, vuông cao, lớn phẳng; tẩu mã (ngựa phi), huyệt được che chắn.
Thập quý, thuỷ khẩu trùng trùng: Thuỷ khẩu là của sông; trùng trùng là các dòng sông ôm huyệt mộ.
Thập bần là một trong mười bí quyết của Cửu ca, chỉ mười kiểu địa hình xấu về long, huyệt, sa, thuỷ. Đó là mười kiểu đất nghèo không nên xây nhà, xây mộ bao gồm:
Nhất bần, thuỷ khẩu bất tỏa
Nhị bần, thuỷ lạc không vong.
Tam bần, thành môn phá lậu
Tứ bần, thuỷ phá trực lưu
Ngũ bần, bối hậu ngưỡng phong
Lục bần, tứ thủy vô tình
Thất bần, thuỷ phá thiền tâm
Bát bần, sàn sàn thuỷ tiếu
Cửu bần, tứ cọ bất ứng
Thập bần, cô độc độc long
Chú giải:
Thuỷ khẩu chỉ của sông; bất toả nghĩa là không khoá, chỉ của sông không kín, khí không tụ, theo nước trôi đi.
Thuỷ lạc là nước chảy đi; không vong là mất, trống rỗng. Thuỷ lạc không vong là chỉ nơi của sông nước chảy đi, sinh khí không tụ ỏ minh đường.
Thành môn là của chinh thành; phá lậu là đổ vỡ hoặc bị thủng. Thành môn phá lậu là chỉ của sông đổ nước ra, không có gò ngăn lại vì vậy khí theo dòng nước trôi đi.
Thuỷ phá trực lưu là của sông vỡ tan, khí không tụ lại.
Bối hậu là chỉ giữa khe núi Huyền vũ sau mộ bị trông, gió thổi vào huyệt và khí bị gió cuốn đi.
Tứ thuỷ là chỉ các dòng nước; vô tình có nghĩa là dòng nước không bao bọc huyệt mộ, không chảy thuận, bị quay lưng vào huyệt mộ và chảy đi.
Thuỷ phá là nước sông chảy thẳng tới thiên tâm (trung tâm của minh đường) làm xói mòn, mất thế minh đường.
Sàn sàn là tiếng nước chảy róc rách; thuỷ tiếu là tiếng nước chảy như tiếng cười, ý nói nước chảy chậm.
Tứ cố là chủ xung quanh huyệt mộ; bất ứng là chỉ núi không triều (hướng về huyệt mộ), nước không bao bọc, ngẩng đầu mà đi.
Cô độc độc long là chỉ núi sông không bao bọc. Nơi này chỉ có thể làm đền miếu.
Thập tiện là một trong mười bí quyết của Cửu ca về mười kiểu địa hình xấu, rất kỵ trong việc an táng.
Nhất tiện, bát phong xúy huyệt: Bát phong là gió từ tám hướng thổi vào huyệt làm khí tiêu tán.
Nhị tiện, Chu tước tiêu sách: Gò Chu tước trước mộ vô tình không triều bái, không nhảy múa.
Tam tiện, Thanh long phi khứ: Gò Thanh long không ở huyệt mộ, có thế bay đi.
Tứ tiện, thuỷ khẩu phân lưu: Nước ở của sông chảy đi khỏi bao huyệt mộ.
Ngũ tiện, bãi đầu kiều vĩ: Bãi đầu là chỉ các núi không hướng về huyệt mộ; kiều vĩ là cong đuôi, ý chỉ dòng nước chảy đi không bao bọc huyệt mộ.
Lục tiện, tiền hậu xuyên phong: Tiền hậu chỉ gò Chu tước, gò Huyền vũ nhỏ và thấp hoặc không có gió thổi tản khí huyệt mộ.
Thất tiện, sơn phi thuỷ tẩu: Núi không triều, nước không ôm huyệt.
Bát tiện, tả hữu giai không: Không có gò Thanh long, gò Bạch hổ.
Cửu tiện, sơn băng thuỷ liệt: Núi đổ, nước cạn.
Thập tiện, hữu chủ vô khách: Hữu chủ là có huyệt mộ- vó khách là không có án sơn, triều sơn.
Phần mềm tra cứu phong thủy trực tuyến
Xin mời click vào ô công cụ cần xem, nhập thông tin để tra kết quả chính xác nhất