Thông tin tuổi vợ chồng của bạn
Đối chiếu tuổi mệnh chồng sinh năm Ất Dậu vợ Canh Thìn:

Chồng : Ất Dậu

Gà gáy sáng, người này có tính tình của bậc quân tử, nhanh nhẹn và giữ lời hứa, thích giao lưu với mọi người, ghét kẻ tiểu nhân. Thích hợp phụ vụ trong quân đội, giỏi võ hơn giỏi văn. Tỉnh tuyền Thủy là suối nước lạnh thanh khiết, nguồn dài vô tận, nuôi sống muôn dân. Thủy này sinh ở Kim mà xuất ở Thủy, cho nên ưa gặp Kim là phúc.

Vợ : Canh Thìn

Con rồng cưỡi, có tính tình hiền lành, lương thiện, ý chí kiên định nhưng ngoan cố, thích giúp đỡ mọi người. Canh Thìn Bạch lạp Kim có đức tính cương trực, thông minh, trầm tĩnh. Bạch lạp Kim như miếng ngọc ở Côn Sơn, ánh sáng của nó giao thoa với ánh sáng nhật nguyệt, ngưng tụ khí âm dương, trong sáng thanh khiết, là ánh sáng chân chính của Kim. Là Kim tụ khí, không cần dùng Hỏa chế cũng tự thành khí.

Đối chiếu ngũ hành của chồng tuổi 2005 vợ 2000:

Ngũ hành của bạn Tương hợp với nhau

Vợ chồng bạn có ngũ hành sinh hợp cho nhau, nam Ất Dậu mệnh Tuyền trung Thủy (Nước trong khe), nữ Canh Thìn mệnh Bạch lạp Kim (Kim bạch lạp) mà Thủy và Kim tương sinh nên ngũ hành của chồng tương sinh cho vợ. Các phép luận đoán xưa nay về coi tuổi vợ chồng cho rằng ngũ hành bản mệnh sinh hợp là tốt.

Đối chiếu Thập nhị Địa chi theo tuổi chồng sinh năm 2005 và vợ sinh năm 2005:

Thiên can tượng trưng cho trời, địa chi tượng trưng cho đất. Thiên can kết hợp với địa chi là sự tượng trưng hoàn hảo cho sự kết hợp giữa trời và đất, đại diện cho các thông tin của vô số các sự vật hiện tượng trong trời đất vũ trụ. Thiên can Lục Hợp

Tuổi chồng và tuổi vợ

Đối chiếu cung phi bát tự theo tuổi vợ 2000 chồng 2005:

Cung phi vợ chồng : Họa Hại

Chồng sinh năm 2005 tức cung Tốn Mộc lấy vợ sinh năm 2000 tức cung Càn Kim lấy mà gặp phải Hoạ hại thì rất xấu. Hoạ hại Thuộc sao Lộc Tốn là một sao xấu báo hiệu cho sự không may mắn, thị phi, thất bại. Để hóa giải nên sinh con hợp tuổi với bố mẹ, tam hợp hóa giải tất cả.

“Trai cung Tốn lấy gái cung Càn (họa hại)

Tốn, Càn thủy hỏa khó yên thân

Họa hại thường sinh biết mấy lần

Nhà cửa lạnh lùng tiền của hết

Cháu con thôi cũng chịu cơ bần.

 

Yêu đương tác hợp buồn than đêm ngày

Triền miên tai ách không hay

Nợ duyên sầu muộn đắng cay cuộc đời.”

Đối chiếu theo Cao Ly Đầu Hình - luận can chi tuổi vợ chồng:

Theo khoa đoán số vợ chồng của Cao Ly Đầu Hình thì Nam dụng Can, Nữ dụng Chi. Theo quẻ bói này, người nam có can là Ất nếu lấy người nữ có chi là Thìn:

Thì vợ chồng hòa hợp như Lưu Lang gặp được vợ tiên hay Vương Song Phước gặp nàng Huệ Khôi trăm năm gắn bó.


"Lam Điền gieo ngược đã thành song,

Loan phụng nên duyên đẹp chữ đồng.

Thiên lý tương phùng do nguyệt lão,

Bá niên thanh khí hiệp may rồng."

Đối chiếu quẻ dịch - Xem hợp khắc theo tên họ:

Kết hợp với ngày sinh của vợ chồng được quẻ : Thuần Càn (乾 qián)

Kí hiệu quẻ :

Ý nghĩa :

 Luận theo tên của vợ và tên chồng kết hợp sẽ ra Quẻ Thuần Càn là quẻ tốt, dương cực thịnh, mang ý chỉ thời thịnh trị, là thời điểm người quân tử phát huy tài nằn. Tuy nhiên vì cực thịnh mà chỉ thời thịnh trị, lợi cho những điều tích cực, thời của người quân tử thi thố tài năng. Nhưng vì cực thịnh mà tàng cái suy, khi đến điểm cao nhất của thịnh vượng sẽ bắt đầu suy thoái. Vì vậy gặp thời vận tốt phải biết chờ thời cơ, khôn nên nôn nóng mà dễ gặp phải thất bại, phải biết dựa vào người có đức tính tốt, tận tâm tận lực lo cho công việc mới có thể đạt được kết quả như ý. Dù hiện tại có đang gặp khó khăn và vất vả nhưng gặp quẻ này ắt sẽ thành công, tương lại sáng sủa. Trong công việc có quý nhân phù trợ, kinh doanh ban đầu có thể khó khăn nhưng sau này sẽ thuận lợi, mang đến nhiều của cải và tài lộc. Thi cử khoa bảng dễ thuận lợi. Tuy nhiên nếu có bệnh tật trong người gặp quẻ này thì lại không có lợi, có thể gặp bệnh nặng hơn. Những người thuộc quẻ Thuần Càn sinh vào tháng 3, 6, 9 12 là những tháng thuộc Thổ thì đắc cách, cuộc đời gặp nhiều may mắn, thuận lợi, phúc lộc.

Quẻ dịch này mang đến cát lợi, hai vợ chồng rất hợp với nhau, chúc mừng hai bạn!

Số điểm

Đối chiếu cân xương tính số - tra hợp khắc vợ chồng theo năm tháng ngày giờ sinh:
Trong phép Cân Xương Tính Số thì lượng số thấp nhất là 2 lượng 2 chỉ, số cực khổ bần bạc, cơ hàn thiếu tới cơm ăn áo mặc. Còn lượng cao nhất là 7 lượng 1 chỉ, đó là số của nhân vật phi thường, trong một nước khó có tới 3 người.
Sau khi cân xương tính số thì vợ có 4 lượng 7 chỉ và chồng có 4 lượng 1 chỉ, điều này cho thấy lượng chỉ của vợ lớn hơn chồng. Số mạng của vợ cao hơn nên dễ lấn lướt chồng, trong trường hợp này vợ nên khéo léo khi cử sử, đừng tỏ ra lấn át chồng mới mong được hạnh phúc.

Người sở hữu số lượng và chỉ như vậy thì quả là may mắn, đây là số của những nhân vật phi thường và lỗi lạc, thông minh vượt trội và dễ làm nên nghiệp lớn. Tuy nhiên đến nửa đời sau thì vận hạn không được như xưa nhưng vẫn được hưởng phước lành.

"Có sẵn kỳ tài lập dị công

Trung niên thời vận hay thay đổi

Từ đó tới già mạng được thông.

Thông minh siêu quần.

 

Lão lai tiêu dao hưởng phúc chi mệnh

Thử mệnh thôi lai sự bất đồng.

Vi nhân năng cán dị phàm dong.

Trung niên hoàn hữu tiêu dao phúc.

Bất tỉ tiền thời vận vị thông."

Người sỡ hữu số này lúc còn trả thì số vất vả, mọi việc không được như ý muốn nhưng đến tuổi già lại có thể tận hưởng cuộ sống an nhàn, hưởng phúc từ con cháu.

 

"Bình sanh tổ phước chứa minh minh

Số được an vui thắm thiết tình

Vợ đẹp con ngoan nhà cửa rộng

Một đời thẳng tắp bước tiến trình.

 

Tảo niên đa ba chiết.

Vãn niên hưởng phúc chi mệnh

Thử mệnh thôi vi vượng mạt niên.

Thê vinh tử quý tự di nhiên.

Bình sinh nguyên hữu thao thao phúc.

Tài nguyên cổn cổn tự thủy lưu."

Luận điểm :

Đối chiếu tuổi lệch giữa chồng sinh năm Ất Dậu và vợ Canh Thìn

Chồng sinh năm 2005, vợ sinh năm 2000, chồng ít hơn vợ 5 tuổi, là ngược theo lẽ tự nhiên rất xấu.

Luận điểm :

Đối chiếu Cô Thần - Quả tú:

Nếu con trai sinh ra rủi phạm nhằm tháng CÔ THẦN thì việc lập gia đình gặp nhiều rắc rối: trể nải, thay đổi nhiều đời vợ, phải chịu lắm nỗi đau buồn trong bước đường tình.

Còn con gái sanh rủi phạm nhằm tháng QUẢ TÚ thì đời mình phải chịu nhiều nỗi đau thương trong cuộc lương duyên, thay đổi nhiều đời chồng, khổ sầu nhiều nỗi !

người chồng đã phạm phải cô thần điều này là rất xấu cho tình duyên đôi lứaChồng tuổi Ất Dậu sinh vào tháng 6

người vợ đã phạm phải quả tú điều này là rất xấu cho tình duyên đôi lứaVợ tuổi Kỷ Mão sinh vào 6

Luận điểm :

Kết luận điểm 11.5/19

Tuổi Vợ Canh Thìn (2000) và chồng Ất Dậu (2005) bình hòa - không tốt không xấu.