Thông tin tuổi vợ chồng của bạn
Đối chiếu tuổi mệnh chồng sinh năm Canh Thìn vợ Mậu Dần:

Chồng : Canh Thìn

Con rồng cưỡi, có tính tình hiền lành, lương thiện, ý chí kiên định nhưng ngoan cố, thích giúp đỡ mọi người. Canh Thìn Bạch lạp Kim có đức tính cương trực, thông minh, trầm tĩnh. Bạch lạp Kim như miếng ngọc ở Côn Sơn, ánh sáng của nó giao thoa với ánh sáng nhật nguyệt, ngưng tụ khí âm dương, trong sáng thanh khiết, là ánh sáng chân chính của Kim. Là Kim tụ khí, không cần dùng Hỏa chế cũng tự thành khí.

Vợ : Mậu Dần

Hổ phi thân như gió, là người có tình cách cương trực, dũng cảm, mưu trí hơn người và mạnh mẽ. Thành đầu Thổ là thiên kinh ngọc lũy, đê vương trong kim thành, hình long cuộn nghìn dặm, thế hổ chiếm cứ bốn phương. Nạp âm phối hợp thích đáng, chủ đạo đức cái thế, đứng trên muôn người. Mệnh gặp được chủ thì vừa có phúc vừa thọ hưởng, một đời an nhàn hạnh phúc. CÓ thể là phúc thọ song toàn, một đời an nhàn, cha có thể là hoàng thân quốc thích, hoặc là con cháu gia thê phú quý, bản thân cũng là bậc chính nhân quân tử.

 

Đối chiếu ngũ hành của chồng tuổi 2000 vợ 1998:

Ngũ hành của bạn Tương hợp với nhau

Vợ chồng bạn có ngũ hành sinh hợp cho nhau, nam Canh Thìn mệnh Bạch lạp Kim (Kim bạch lạp), nữ Mậu Dần mệnh Thành đầu Thổ (Ðất đầu thành) mà Kim và Thổ tương sinh nên ngũ hành của chồng tương sinh cho vợ. Các phép luận đoán xưa nay về coi tuổi vợ chồng cho rằng ngũ hành bản mệnh sinh hợp là tốt.

Đối chiếu Thập nhị Địa chi theo tuổi chồng sinh năm 2000 và vợ sinh năm 2000:

Thiên can tượng trưng cho trời, địa chi tượng trưng cho đất. Thiên can kết hợp với địa chi là sự tượng trưng hoàn hảo cho sự kết hợp giữa trời và đất, đại diện cho các thông tin của vô số các sự vật hiện tượng trong trời đất vũ trụ. Thiên can Tứ Đức Hợp

Tuổi chồng và tuổi vợ

Đối chiếu cung phi bát tự theo tuổi vợ 1998 chồng 2000:

Cung phi vợ chồng : Thiên y

Chồng sinh năm 2000 tức cung Ly Hỏa vợ cung Tốn Mộc mà gặp được Thiên y thì rất tốt. Thiên y Thuộc sao Cự Môn, là sao tốt mang ý nghĩa cải thiện sức khỏe, trường thọ. Có lợi cho phụ nữ hơn là đàn ông, vượng tài lộc, tiêu trừ bệnh, tâm tính ổn định, có giấc ngủ ngon, thường có quý nhân phù trợ, luôn đổi mới.

“Trai cung Ly lấy gái cung Tốn (thiên y)

Trai Ly gái Tốn số trời dành

Sớm muộn rồi đây cũng rạng danh

Con cháu nhờ ơn cha mẹ để

Vinh sang phước lộc thuở ngày xanh.

Căn mạng nợ duyên trời cho yên ổn

Cả đời ấm cúng giàu sang

Con cái gái trai vẹn toàn căn bổn.”

Đối chiếu theo Cao Ly Đầu Hình - luận can chi tuổi vợ chồng:

Theo khoa đoán số vợ chồng của Cao Ly Đầu Hình thì Nam dụng Can, Nữ dụng Chi. Theo quẻ bói này, người nam có can là Canh nếu lấy người nữ có chi là Dần:

Thì vợ chồng rất cung khắc nhau, tuy con cái đầy đủ nhưng không được nhờ cậy. Người chồng sẽ chết trước vợ.


"Cung đàn đã dứt đường tơ,

Đứt dây dường ấy chứa chan mạch sầu.

Ngày xanh đã dở dang nhau,

Tuổi xanh nghĩ buổi bạc đầu lệ rơi!

Vóc mai gầy võ tuyết sương,

Từ đây chiếc bách cánh buồm bơ vơ!

Ngại ngùng gió sớm mưa khuya,

Con côi, mẹ góa tảo tần sớm trưa.

Trời đất bao la ngày tháng rộng,

Mãi mãi lòng này giữ thủy chung. "

Đối chiếu quẻ dịch - Xem hợp khắc theo tên họ:

Kết hợp với ngày sinh của vợ chồng được quẻ : Thuần Càn (乾 qián)

Kí hiệu quẻ :

Ý nghĩa :

 Luận theo tên của vợ và tên chồng kết hợp sẽ ra Quẻ Thuần Càn là quẻ tốt, dương cực thịnh, mang ý chỉ thời thịnh trị, là thời điểm người quân tử phát huy tài nằn. Tuy nhiên vì cực thịnh mà chỉ thời thịnh trị, lợi cho những điều tích cực, thời của người quân tử thi thố tài năng. Nhưng vì cực thịnh mà tàng cái suy, khi đến điểm cao nhất của thịnh vượng sẽ bắt đầu suy thoái. Vì vậy gặp thời vận tốt phải biết chờ thời cơ, khôn nên nôn nóng mà dễ gặp phải thất bại, phải biết dựa vào người có đức tính tốt, tận tâm tận lực lo cho công việc mới có thể đạt được kết quả như ý. Dù hiện tại có đang gặp khó khăn và vất vả nhưng gặp quẻ này ắt sẽ thành công, tương lại sáng sủa. Trong công việc có quý nhân phù trợ, kinh doanh ban đầu có thể khó khăn nhưng sau này sẽ thuận lợi, mang đến nhiều của cải và tài lộc. Thi cử khoa bảng dễ thuận lợi. Tuy nhiên nếu có bệnh tật trong người gặp quẻ này thì lại không có lợi, có thể gặp bệnh nặng hơn. Những người thuộc quẻ Thuần Càn sinh vào tháng 3, 6, 9 12 là những tháng thuộc Thổ thì đắc cách, cuộc đời gặp nhiều may mắn, thuận lợi, phúc lộc.

Quẻ dịch này mang đến cát lợi, hai vợ chồng rất hợp với nhau, chúc mừng hai bạn!

Số điểm

Đối chiếu cân xương tính số - tra hợp khắc vợ chồng theo năm tháng ngày giờ sinh:
Trong phép Cân Xương Tính Số thì lượng số thấp nhất là 2 lượng 2 chỉ, số cực khổ bần bạc, cơ hàn thiếu tới cơm ăn áo mặc. Còn lượng cao nhất là 7 lượng 1 chỉ, đó là số của nhân vật phi thường, trong một nước khó có tới 3 người.
Sau khi cân xương tính số thì vợ có 4 lượng 5 chỉ và chồng có 4 lượng 4 chỉ, điều này cho thấy lượng chỉ của vợ lớn hơn chồng. Số mạng của vợ cao hơn nên dễ lấn lướt chồng, trong trường hợp này vợ nên khéo léo khi cử sử, đừng tỏ ra lấn át chồng mới mong được hạnh phúc.

Người sở hữu số lượng và chỉ như vậy là được hưởng phúc phận trời ban, Lúc còn trẻ tuy gặp nhiều khó khăn, vất vả trong sự nghiệp, tiền bạc chỉ đến mức no đủ nhưng tới tuổi gài thì được vinh hiển, hưởng an nhàn phú quý, con cháu đủ đầy, ngoan ngoãn.

"Muôn sự tự trời chớ gượng cầu

Việc mình, mình biết chớ tìm đâu

Bốn mươi tuổi lẻ nên cơ nghiệp

Rủ sạch ưu tư hết khổ sầu.

 

Sơ niên vô tài.

Lão niên tự đắc hưởng phúc chi mệnh

Vạn sự do thiên mạc khổ cầu.

Tu tri phúc lộc mệnh lý thu.

Thiếu tráng danh lợi nan như ý."

Số này biểu thị người phải bôn ba nhiều nơi, công danh tài lộc phải trải qua khó khăn, vất vả mới nhận được, không nhận được sự giúp đỡ từ anh em, gia đình. Có thể là chỗ dựa đáng tin cậy cho mọi người. Có khả năng kết hôn muộn và số khó đường con cái, có sinh ra cũng khó nuôi dưỡng.

"Thử xem số mạng sẽ ra sao

Đoán biết tương lai chẳng mấy giàu

Con cái, gái trai nuôi thật khó

Anh em ruột thịt biết phương nào.

 

Thiếu niên tân khổ.

Lão lai phúc lộc song toàn chi mệnh

Danh lợi thôi lai cánh nhược hà.

Tiền phiên tân khổ hậu bôn ba.

Mệnh trúng nan dưỡng nam dữ nữ.

Cốt nhục phù trì dã bất đa."

Luận điểm :

Đối chiếu tuổi lệch giữa chồng sinh năm Canh Thìn và vợ Mậu Dần

Chồng sinh năm 2000, vợ sinh năm 1998, chồng ít hơn vợ 2 tuổi, là ngược theo lẽ tự nhiên rất xấu.

Luận điểm :

Đối chiếu Cô Thần - Quả tú:

Nếu con trai sinh ra rủi phạm nhằm tháng CÔ THẦN thì việc lập gia đình gặp nhiều rắc rối: trể nải, thay đổi nhiều đời vợ, phải chịu lắm nỗi đau buồn trong bước đường tình.

Còn con gái sanh rủi phạm nhằm tháng QUẢ TÚ thì đời mình phải chịu nhiều nỗi đau thương trong cuộc lương duyên, thay đổi nhiều đời chồng, khổ sầu nhiều nỗi !

người chồng đã phạm phải cô thần điều này là rất xấu cho tình duyên đôi lứaChồng tuổi Canh Thìn sinh vào tháng 6

người vợ đã phạm phải quả tú điều này là rất xấu cho tình duyên đôi lứaVợ tuổi Đinh Mão sinh vào 6

Luận điểm :

Kết luận điểm 11.5/19

Tuổi Vợ Mậu Dần (1998) và chồng Canh Thìn (2000) bình hòa - không tốt không xấu.