Chồng : Canh Thìn
Con rồng cưỡi, có tính tình hiền lành, lương thiện, ý chí kiên định nhưng ngoan cố, thích giúp đỡ mọi người. Canh Thìn Bạch lạp Kim có đức tính cương trực, thông minh, trầm tĩnh. Bạch lạp Kim như miếng ngọc ở Côn Sơn, ánh sáng của nó giao thoa với ánh sáng nhật nguyệt, ngưng tụ khí âm dương, trong sáng thanh khiết, là ánh sáng chân chính của Kim. Là Kim tụ khí, không cần dùng Hỏa chế cũng tự thành khí.
Vợ : Bính Tý
Chuột trong sơn động, người này có tính cách chính trực, cẩn thận tỉ mỉ và biết kính trên nhường dưới, mọi việc đều biết giới hạn. Giản hạ Thủy xuất phát là con sóng nhỏ, sau trở nên chảy xiết, nối liền dòng Nam Bắc, đứng đốì mặt với cung vị Khảm, Ly. Bính Dần Hỏa chứa linh khí tinh túy, sinh vào bốn mùa đều có đức. Nhập quý cách chủ về người đứng đầu thiên hạ. Phàm là người sinh năm Bính Tý thường tư chất khoáng đạt, kiến thức sâu rộng, sinh vào mùa xuân hạ có nhiều thành tích đóng góp, nhất là theo công trình thủy lợi.
Ngũ hành của bạn Không xung không khắc bình hòa với nhau
Vợ chồng bạn có ngũ hành bình hòa, nam Canh Thìn mệnh Bạch lạp Kim (Kim bạch lạp), nữ Bính Tí mệnh Giản hạ Thủy (Nước dưới lạch), vợ chồng âm dương ngũ hành không sinh, không khắc nhau, không hại, hình, xung nhau, cũng không tương hợp.
Thiên can tượng trưng cho trời, địa chi tượng trưng cho đất. Thiên can kết hợp với địa chi là sự tượng trưng hoàn hảo cho sự kết hợp giữa trời và đất, đại diện cho các thông tin của vô số các sự vật hiện tượng trong trời đất vũ trụ. Thiên can Tam Hợp
Tuổi chồng và tuổi vợ
Cung phi vợ chồng : Lục Sát
Chồng sinh năm 2000 tức cung Ly Hỏa vợ cung Khôn Thổ mà gặp phải Lục sát thì rất xấu. Lục sát Thuộc sao Lộc Tốn là một sao xấu báo hiệu sự xáo trộn trong quan hệ tình cảm, thù hận, kiện tụng, tai nạn. Để hóa giải nên sinh con hợp tuổi với bố mẹ, tam hợp hóa giải tất cả.
“Trai cung Ly lấy gái cung Khôn (lục sát)
Một giải ngân hà đã trải ra
Vì phương lục sát khó giao hòa
Chăn nuôi, vườn ruộng không nên nghiệp
Gặp gỡ xa quê tạm gọi là.
Kiết hung luân chuyển dập dồn âu lo
Trai sa đọa, gái lẳng lơ
Trước sau rồi cũng hững hờ nợ duyên.”
Theo khoa đoán số vợ chồng của Cao Ly Đầu Hình thì Nam dụng Can, Nữ dụng Chi. Theo quẻ bói này, người nam có can là Canh nếu lấy người nữ có chi là Tí:
Chồng can Canh lấy vợ chi Tý thì trăm năm hạnh phúc, làm ăn phát đạt. Đường con cái cũng thuận lợi, trai gái đủ đầy, đến khi về già thì hưởng phúc từ con cái.
"Bổn phận gái tề gia tần tảo,
Thờ tổ tiên trọn đạo dâu con.
Giữ gìn đức hạnh tiết trinh,
Chữ "Tùng" phận gái thật là đảm đang.
Trăm năm tạc một chữ đồng,
Tóc xanh đến tuổi bạc đầu còn thương.
Có những lúc trăng khuya gió sớm,
Nhìn đàn con lẫm liệt nên người.
Nhìn nhau mỉm miệng vui cười,
Vợ chồng thỏa chí tạ ơn Phật Trời"
Kết hợp với ngày sinh của vợ chồng được quẻ : Thuần Càn (乾 qián)
Kí hiệu quẻ :
Ý nghĩa :
Luận theo tên của vợ và tên chồng kết hợp sẽ ra Quẻ Thuần Càn là quẻ tốt, dương cực thịnh, mang ý chỉ thời thịnh trị, là thời điểm người quân tử phát huy tài nằn. Tuy nhiên vì cực thịnh mà chỉ thời thịnh trị, lợi cho những điều tích cực, thời của người quân tử thi thố tài năng. Nhưng vì cực thịnh mà tàng cái suy, khi đến điểm cao nhất của thịnh vượng sẽ bắt đầu suy thoái. Vì vậy gặp thời vận tốt phải biết chờ thời cơ, khôn nên nôn nóng mà dễ gặp phải thất bại, phải biết dựa vào người có đức tính tốt, tận tâm tận lực lo cho công việc mới có thể đạt được kết quả như ý. Dù hiện tại có đang gặp khó khăn và vất vả nhưng gặp quẻ này ắt sẽ thành công, tương lại sáng sủa. Trong công việc có quý nhân phù trợ, kinh doanh ban đầu có thể khó khăn nhưng sau này sẽ thuận lợi, mang đến nhiều của cải và tài lộc. Thi cử khoa bảng dễ thuận lợi. Tuy nhiên nếu có bệnh tật trong người gặp quẻ này thì lại không có lợi, có thể gặp bệnh nặng hơn. Những người thuộc quẻ Thuần Càn sinh vào tháng 3, 6, 9 12 là những tháng thuộc Thổ thì đắc cách, cuộc đời gặp nhiều may mắn, thuận lợi, phúc lộc.
Quẻ dịch này mang đến cát lợi, hai vợ chồng rất hợp với nhau, chúc mừng hai bạn!
Số điểm
Người sở hữu số lượng và chỉ như vậy là được hưởng phúc phận trời ban, Lúc còn trẻ tuy gặp nhiều khó khăn, vất vả trong sự nghiệp, tiền bạc chỉ đến mức no đủ nhưng tới tuổi gài thì được vinh hiển, hưởng an nhàn phú quý, con cháu đủ đầy, ngoan ngoãn.
"Muôn sự tự trời chớ gượng cầu
Việc mình, mình biết chớ tìm đâu
Bốn mươi tuổi lẻ nên cơ nghiệp
Rủ sạch ưu tư hết khổ sầu.
Sơ niên vô tài.
Lão niên tự đắc hưởng phúc chi mệnh
Vạn sự do thiên mạc khổ cầu.
Tu tri phúc lộc mệnh lý thu.
Thiếu tráng danh lợi nan như ý."
Người có số lượng và chỉ như này thì cuộc đời cũng gặp nhiều khó khăn, trắc trở, tuy nhiên số cũng được như ý nguyện. Đến nửa đời sau thì công danh sự nghiệp thành công hơn, tài lộc phát đạt. Số này thường không được nhờ cậy vào gia đình và bạn bè, tự tay gây dựng nên sự nghiệp. Có tình thần lạc quan và yêu đời, khó khăn không ngại.
"Khoan hoài được dịp cứ khoan hoài
Chau mặt làm chi phải ủ mày
Ba sáu tuổi trời thời vận đến
Công danh tài lộc sẽ vào tay.
Tự lực canh sinh.
Lão vận danh lợi song thu chi mệnh
Đắc khoan hoài xứ thả khoan hoài.
Hà dụng song my trứu bất khai.
Nhược sử trung niên mệnh vận tể.
Na thời danh lợi nhất tề lai."
Luận điểm :
Chồng sinh năm 2000, vợ sinh năm 1996, chồng ít hơn vợ 4 tuổi, là ngược theo lẽ tự nhiên rất xấu.
Luận điểm :
Nếu con trai sinh ra rủi phạm nhằm tháng CÔ THẦN thì việc lập gia đình gặp nhiều rắc rối: trể nải, thay đổi nhiều đời vợ, phải chịu lắm nỗi đau buồn trong bước đường tình.
Còn con gái sanh rủi phạm nhằm tháng QUẢ TÚ thì đời mình phải chịu nhiều nỗi đau thương trong cuộc lương duyên, thay đổi nhiều đời chồng, khổ sầu nhiều nỗi !
người chồng đã phạm phải cô thần điều này là rất xấu cho tình duyên đôi lứaChồng tuổi Canh Thìn sinh vào tháng 6
người vợ đã phạm phải quả tú điều này là rất xấu cho tình duyên đôi lứaVợ tuổi Đinh Mão sinh vào 6
Luận điểm :
Tuổi Vợ Bính Tý (1996) và chồng Canh Thìn (2000) bình hòa - không tốt không xấu.