Thông tin tuổi vợ chồng của bạn
Đối chiếu tuổi mệnh chồng sinh năm Giáp Tuất vợ Ất Hợi:

Chồng : Giáp Tuất

chó chính nghĩa, là người có tính tình ôn nhu, tướng mạo xinh đẹp, phóng khoáng. Sơn đầu Hỏa nghĩa là lửa trên núi, lờ mờ ánh tà dương cuối chân trời, phảng phất ánh mặt trời xuống núi. Là Hỏa trong đám cỏ khô sắp tàn trong tháng 9 khai hoang, nên gặp Mộc trên núi, đồng bằng, là Hỏa tự khố. Không chê các loại Thủy, chỉ kỵ Nhâm Tuất.

Vợ : Ất Hợi

Lợn trong rừng, có tính cách trung hậu và đức hạnh của người quân tử, không coi thường kẻ yếu hơn mình. Sơn đầu Hỏa thiêu cháy đồng cỏ hoang, lờ mờ ánh tà dương cuối chân trời phảng phất ánh mặt trời xuống núi. Là Hỏa trong đám cỏ khô sắp tàn trong tháng 9 khai hoang. Người sinh năm Ất Hợi nạp âm Sơn đầu Hỏa, hàm chứa khí thanh trong, thích thanh tịnh.

Đối chiếu ngũ hành của chồng tuổi 1994 vợ 1995:

Ngũ hành của bạn Không xung không khắc bình hòa với nhau

Vợ chồng bạn có ngũ hành bình hòa, nam Giáp Tuất mệnh Sơn đầu Hỏa (Lửa trên đỉnh núi), nữ Ất Hợi mệnh Sơn đầu Hỏa (Lửa trên đỉnh núi), vợ chồng âm dương ngũ hành không sinh, không khắc nhau, không hại, hình, xung nhau, cũng không tương hợp.

Đối chiếu Thập nhị Địa chi theo tuổi chồng sinh năm 1994 và vợ sinh năm 1994:

Thiên can tượng trưng cho trời, địa chi tượng trưng cho đất. Thiên can kết hợp với địa chi là sự tượng trưng hoàn hảo cho sự kết hợp giữa trời và đất, đại diện cho các thông tin của vô số các sự vật hiện tượng trong trời đất vũ trụ. Thiên can Bình Hòa

Tuổi chồng và tuổi vợ

Đối chiếu cung phi bát tự theo tuổi vợ 1995 chồng 1994:

Cung phi vợ chồng : Lục Sát

Chồng sinh năm 1994 tức cung Càn Kim lấy vợ sinh năm 1995 tức cung Khảm Thủy mà gặp phải Lục sát thì rất xấu. Lục sát thuộc sao Lộc Tốn, là sao xấu mang ý nghĩa về thù hận, kiện tụng hay tai nạn, xáo trộn trong quan hệ tình cảm, thù hận, kiện tụng, tai nạn. Để hóa giải sao thì có thể sinh con hợp tuổi tạo thành tam hợp.

“Trai cung Càn lấy gái cung Khảm (lục sát)

Luồng thủy triều nguyên phước đức sinh

Chăn nuôi lục sát nghiệp không thành

Dâu hiền rể thảo nên khoa cử

Thôn ấp ngợi khen lộc sẵn thành

 

Lục sát phạm ắt phu thê buồn thảm

Kim lấy cải dở dang nửa đời

Duyên nợ đổi đời tương tư ly tán.”

Đối chiếu theo Cao Ly Đầu Hình - luận can chi tuổi vợ chồng:

Theo khoa đoán số vợ chồng của Cao Ly Đầu Hình thì Nam dụng Can, Nữ dụng Chi. Theo quẻ bói này, người nam có can là Giáp nếu lấy người nữ có chi là Hợi:

Tuy vợ chồng tâm đầu ý hợp nhưng vợ thường hay bệnh tật, công danh sự nghiệp thành đạt nhưng cũng có khi gặp nhiều thăng trầm. Muốn cuộc sống thoải mái, yên ổn thì nên sống ân đức, siêng làm điều thiện.


“Vóc ngà tươi thắm kém phai,

Má hồng nhợt nhạt, tóc dài cũng thưa.

Thủy chung một mối tình chung

Vàng phai đá nát vẫn còn thương nhau.

Đừng cho trăng tủi, hoa sầu,

Trăm năm giữ một nhịp cầu mà thôi.”

Đối chiếu quẻ dịch - Xem hợp khắc theo tên họ:

Kết hợp với ngày sinh của vợ chồng được quẻ : Thuần Càn (乾 qián)

Kí hiệu quẻ :

Ý nghĩa :

 Luận theo tên của vợ và tên chồng kết hợp sẽ ra Quẻ Thuần Càn là quẻ tốt, dương cực thịnh, mang ý chỉ thời thịnh trị, là thời điểm người quân tử phát huy tài nằn. Tuy nhiên vì cực thịnh mà chỉ thời thịnh trị, lợi cho những điều tích cực, thời của người quân tử thi thố tài năng. Nhưng vì cực thịnh mà tàng cái suy, khi đến điểm cao nhất của thịnh vượng sẽ bắt đầu suy thoái. Vì vậy gặp thời vận tốt phải biết chờ thời cơ, khôn nên nôn nóng mà dễ gặp phải thất bại, phải biết dựa vào người có đức tính tốt, tận tâm tận lực lo cho công việc mới có thể đạt được kết quả như ý. Dù hiện tại có đang gặp khó khăn và vất vả nhưng gặp quẻ này ắt sẽ thành công, tương lại sáng sủa. Trong công việc có quý nhân phù trợ, kinh doanh ban đầu có thể khó khăn nhưng sau này sẽ thuận lợi, mang đến nhiều của cải và tài lộc. Thi cử khoa bảng dễ thuận lợi. Tuy nhiên nếu có bệnh tật trong người gặp quẻ này thì lại không có lợi, có thể gặp bệnh nặng hơn. Những người thuộc quẻ Thuần Càn sinh vào tháng 3, 6, 9 12 là những tháng thuộc Thổ thì đắc cách, cuộc đời gặp nhiều may mắn, thuận lợi, phúc lộc.

Quẻ dịch này mang đến cát lợi, hai vợ chồng rất hợp với nhau, chúc mừng hai bạn!

Số điểm

Đối chiếu cân xương tính số - tra hợp khắc vợ chồng theo năm tháng ngày giờ sinh:
Trong phép Cân Xương Tính Số thì lượng số thấp nhất là 2 lượng 2 chỉ, số cực khổ bần bạc, cơ hàn thiếu tới cơm ăn áo mặc. Còn lượng cao nhất là 7 lượng 1 chỉ, đó là số của nhân vật phi thường, trong một nước khó có tới 3 người.
Sau khi cân xương tính số thì vợ có 2 lượng 9 chỉ và chồng có 3 lượng 2 chỉ, điều này cho thấy lượng chỉ của chồng lớn hơn vợ. Số mạng của vợ thấp hơn chồng,trường hợp này rất tốt.

Người có số lượng và chỉ như vậy thường lúc trẻ gặp nhiều điều xui rủi, có cố gắng làm ăn nhưng đều gặp thất bại. Qua nửa đời người mới có chút thành tựu, công danh sự nghiệp phát đạt, tài lộc vinh hiển.

"Tuổi trẻ bôn chôn ích lợi gì

Từ hăm hai tuổi hết sầu bi

Tiền tài danh vọng từ từ tới

Họa phước tạo công đã định kỳ."

Người có số này thì lúc trẻ sự nghiệp không được hanh thông, công danh sự nghiệp có phát đạt thì cùng phải ngoài tứ tuần. Đến tuổi già thì an nhàn và hưởng phúc, không phải lo nghĩ chuyện tiền bạc.

 

"Thiếu thời vận hạn lắm truân chuyên

Số phải tứ tuần mới phúc duyên

Nhưng nếu dời nhà thay đổi họ

Thì đời thêm rạng rỡ uy quyền."

Luận điểm :

Đối chiếu tuổi lệch giữa chồng sinh năm Giáp Tuất và vợ Ất Hợi

Chồng sinh năm 1994, vợ sinh năm 1995, chồng lớn hơn vợ 1 tuổi, là thuận theo lẽ tự nhiên, rất tốt.

Luận điểm :

Đối chiếu Cô Thần - Quả tú:

Nếu con trai sinh ra rủi phạm nhằm tháng CÔ THẦN thì việc lập gia đình gặp nhiều rắc rối: trể nải, thay đổi nhiều đời vợ, phải chịu lắm nỗi đau buồn trong bước đường tình.

Còn con gái sanh rủi phạm nhằm tháng QUẢ TÚ thì đời mình phải chịu nhiều nỗi đau thương trong cuộc lương duyên, thay đổi nhiều đời chồng, khổ sầu nhiều nỗi !

người chồng đã phạm phải cô thần điều này là rất xấu cho tình duyên đôi lứaChồng tuổi Giáp Tuất sinh vào tháng 6

người vợ đã phạm phải quả tú điều này là rất xấu cho tình duyên đôi lứaVợ tuổi Ất Mão sinh vào 6

Luận điểm :

Kết luận điểm 9.5/19

Tuổi Vợ Ất Hợi (1995) và chồng Giáp Tuất (1994) bình hòa - không tốt không xấu.