Thông tin tuổi vợ chồng của bạn
Đối chiếu tuổi mệnh chồng sinh năm Quý Dậu vợ Giáp Thân:

Chồng : Quý Dậu

Con gà tướng chim trĩ, có ngoại hình đẹp và tính cách cẩn thận nhưng nhanh nhẹn khéo léo, trọng đạo nghĩa và giữ lời hứa. Kiếm phong Kim, Bạch Đế nắm quyền, trải qua trăm lần tôi luyện, hào quang đỏ chiếu rọi bò tót, dao sắc vùi trong tuyết sương. Là Kim cứng rắn, kỵ Đinh Dậu Sơn đầu Hỏa, Dậu Dậu tự hình. Kim này có khí thuần túy, nếu sinh vào màu hè thì thông minh trời phú còn sinh vào mùa đông thì phú quý tài lộc, sự nghiệp rực rỡ.

Vợ : Giáp Thân

khỉ trên núi cao, là người có tính cách mạnh mẽ, thông minh nhanh nhẹn và có ý chí, ham học hỏi nhưng vui buồn thất thường. Tỉnh tuyền Thủy là Suối nước lạnh thanh khiết, nguồn dài vô tận, nuôi sống muôn dân. Thủy này sinh ở Kim mà xuất ở Thủy, cho nên ưa gặp Kim là phúc.

Đối chiếu ngũ hành của chồng tuổi 1993 vợ 2004:

Ngũ hành của bạn Không xung không khắc bình hòa với nhau

Vợ chồng bạn có ngũ hành bình hòa, nam Quý Dậu mệnh Kiếm phong Kim (Sắt đầu kiếm), nữ Giáp Thân mệnh Tuyền trung Thủy (Nước trong khe), vợ chồng âm dương ngũ hành không sinh, không khắc nhau, không hại, hình, xung nhau, cũng không tương hợp.

Đối chiếu Thập nhị Địa chi theo tuổi chồng sinh năm 1993 và vợ sinh năm 1993:

Thiên can tượng trưng cho trời, địa chi tượng trưng cho đất. Thiên can kết hợp với địa chi là sự tượng trưng hoàn hảo cho sự kết hợp giữa trời và đất, đại diện cho các thông tin của vô số các sự vật hiện tượng trong trời đất vũ trụ. Thiên can Bình Hòa

Tuổi chồng và tuổi vợ

Đối chiếu cung phi bát tự theo tuổi vợ 2004 chồng 1993:

Cung phi vợ chồng : Họa Hại

Chồng sinh năm 1993 tức cung Đoài Kim lấy vợ sinh năm 2004 tức cung Khảm Thủy mà gặp phải Hoạ hại thì rất xấu. Hoạ hại Thuộc sao Lộc Tốn là một sao xấu báo hiệu sự không may mắn, thị phi, thất bại. Để hóa giải nên sinh con hợp tuổi với bố mẹ, tam hợp hóa giải tất cả.

“Trai cung Đoài lấy gái cung Khảm (họa hại)

Đoài, Khảm họa hại mà tương sinh

Gặp nhau xa xứ chắc nên danh

Dẫu không phú quý, vinh hoa lớn

Cũng hưởng an khang, con cháu vinh.

Tai ương tật ách dồn dập thê thảm N

ửa đời thân phận sanh ly

Phu thê lâm vòng trái ngang lãnh đạm. “

Đối chiếu theo Cao Ly Đầu Hình - luận can chi tuổi vợ chồng:

Theo khoa đoán số vợ chồng của Cao Ly Đầu Hình thì Nam dụng Can, Nữ dụng Chi. Theo quẻ bói này, người nam có can là Quý nếu lấy người nữ có chi là Thân:

Mặc dù vợ chồng hòa thuận, con cái đủ đầy trai gái nhưng nửa chừng lở dở, vợ chồng phải phân ly.


"Có những lúc đoàn viên đông đủ,

Có những hồi phân rẽ chia ly.

Nước non cây cỏ buồn hiu,

Cuộc trăm năm một giấc nồng chiêm bao!

Có đâu thiên vị người nào,

Cũng vì số phận thiên tào xử phân.

Mạng căn âu cũng số phần. "

Đối chiếu quẻ dịch - Xem hợp khắc theo tên họ:

Kết hợp với ngày sinh của vợ chồng được quẻ : Thuần Càn (乾 qián)

Kí hiệu quẻ :

Ý nghĩa :

 Luận theo tên của vợ và tên chồng kết hợp sẽ ra Quẻ Thuần Càn là quẻ tốt, dương cực thịnh, mang ý chỉ thời thịnh trị, là thời điểm người quân tử phát huy tài nằn. Tuy nhiên vì cực thịnh mà chỉ thời thịnh trị, lợi cho những điều tích cực, thời của người quân tử thi thố tài năng. Nhưng vì cực thịnh mà tàng cái suy, khi đến điểm cao nhất của thịnh vượng sẽ bắt đầu suy thoái. Vì vậy gặp thời vận tốt phải biết chờ thời cơ, khôn nên nôn nóng mà dễ gặp phải thất bại, phải biết dựa vào người có đức tính tốt, tận tâm tận lực lo cho công việc mới có thể đạt được kết quả như ý. Dù hiện tại có đang gặp khó khăn và vất vả nhưng gặp quẻ này ắt sẽ thành công, tương lại sáng sủa. Trong công việc có quý nhân phù trợ, kinh doanh ban đầu có thể khó khăn nhưng sau này sẽ thuận lợi, mang đến nhiều của cải và tài lộc. Thi cử khoa bảng dễ thuận lợi. Tuy nhiên nếu có bệnh tật trong người gặp quẻ này thì lại không có lợi, có thể gặp bệnh nặng hơn. Những người thuộc quẻ Thuần Càn sinh vào tháng 3, 6, 9 12 là những tháng thuộc Thổ thì đắc cách, cuộc đời gặp nhiều may mắn, thuận lợi, phúc lộc.

Quẻ dịch này mang đến cát lợi, hai vợ chồng rất hợp với nhau, chúc mừng hai bạn!

Số điểm

Đối chiếu cân xương tính số - tra hợp khắc vợ chồng theo năm tháng ngày giờ sinh:
Trong phép Cân Xương Tính Số thì lượng số thấp nhất là 2 lượng 2 chỉ, số cực khổ bần bạc, cơ hàn thiếu tới cơm ăn áo mặc. Còn lượng cao nhất là 7 lượng 1 chỉ, đó là số của nhân vật phi thường, trong một nước khó có tới 3 người.
Sau khi cân xương tính số thì vợ có 3 lượng 3 chỉ và chồng có 3 lượng 7 chỉ, điều này cho thấy lượng chỉ của chồng lớn hơn vợ. Số mạng của vợ thấp hơn chồng,trường hợp này rất tốt.

Số này làm gì cũng khó thành, một thân một mình và không nhận được sự giúp đỡ từ anh em, bạn bè. Sự nghiệp tự mình gây dựng lên, có tài năng và tận tâm vì công việc.

"Anh em ly tán, độc cô hành

Còn nhờ phúc ấm truyền lưu lại

Gặp dịp may ra cũng nổi danh.

Nhất sinh tài lai phục khứ.

 

Nan đắc đại phú chi mệnh

Thử mệnh bàn bàn sự bất thành,

Đệ huynh thiểu lực tự cô hành.

Tuy nhiên tổ nghiệp tu vi hữu.

Lai đắc minh thời khứ bất minh."

Số này ngày còn trẻ làm ăn mưu sự khó thành, số lận đận không gặp may mắn. Qua nửa đời người mới gặp tài vận, làm ăn phát đạt và có chút tài lộc.

"Uổng công mưu sự nước xuôi giòng

Tuổi trẻ bôn chôn cũng hóa không

Bốn chục trở lên vận số vượng

Cây khô gặp nước lại đơm bông."

Luận điểm :

Đối chiếu tuổi lệch giữa chồng sinh năm Quý Dậu và vợ Giáp Thân

Chồng sinh năm 1993, vợ sinh năm 2004, chồng lớn hơn vợ 11 tuổi, là ngược theo lẽ tự nhiên, rất xấu.

Luận điểm :

Đối chiếu Cô Thần - Quả tú:

Nếu con trai sinh ra rủi phạm nhằm tháng CÔ THẦN thì việc lập gia đình gặp nhiều rắc rối: trể nải, thay đổi nhiều đời vợ, phải chịu lắm nỗi đau buồn trong bước đường tình.

Còn con gái sanh rủi phạm nhằm tháng QUẢ TÚ thì đời mình phải chịu nhiều nỗi đau thương trong cuộc lương duyên, thay đổi nhiều đời chồng, khổ sầu nhiều nỗi !

người chồng đã phạm phải cô thần điều này là rất xấu cho tình duyên đôi lứaChồng tuổi Quý Dậu sinh vào tháng 6

người vợ đã phạm phải quả tú điều này là rất xấu cho tình duyên đôi lứaVợ tuổi Tân Mão sinh vào 6

Luận điểm :

Kết luận điểm 6.5/19

Tuổi Vợ Giáp Thân (2004) và chồng Quý Dậu (1993) không hợp nhau. Hãy lưu ý!