Thông tin tuổi vợ chồng của bạn
Đối chiếu tuổi mệnh chồng sinh năm Ất Sửu vợ Đinh Mão:

Chồng : Ất Sửu

Trâu trên đồng cỏ, người tuổi trâu có tính cách cương trực và dũng mãnh, không thích lươn lẹo, bảo vệ kẻ yếu, không sợ kẻ ác. Là Kim tự khô, Hỏa không thể khắc, Kim ẩn tàng. Nếu không có hình xung phá hại, chủ hiển quý

Vợ : Đinh Mão

Mèo ngậm hoa, tính cách thích yên bình, không thích bon chen, cuộc sống yên ổn thanh bình. Lư trung Hỏa có tượng thiên địa là lò, âm dương là than, ánh sáng chiếu sáng vũ trụ, được hun đúc trong Càn Khôn. Hỏa này là Hỏa viêm thượng, ưa được Mộc sinh, nhất là Mậu Tuất, Kỷ Hợi.

Đối chiếu ngũ hành của chồng tuổi 1985 vợ 1987:

Ngũ hành của bạn Xung khắc với nhau

Vợ chồng bạn có ngũ hành tương khắc cho nhau, nam Ất Sửu mệnh Hải Trung Kim (Vàng trong biển), nữ Đinh Mão mệnh Lò Trung Hỏa (Lửa trong lò) mà Kim và Hỏa tương khắc nên ngũ hành của vợ khắc chồng. Các phép luận đoán xưa nay về coi tuổi vợ chồng cho rằng ngũ hành bản mệnh sinh hợp là tốt, nhưng vợ khắc chồng là không hợp lẽ âm dương (xấu).

Đối chiếu Thập nhị Địa chi theo tuổi chồng sinh năm 1985 và vợ sinh năm 1985:

Thiên can tượng trưng cho trời, địa chi tượng trưng cho đất. Thiên can kết hợp với địa chi là sự tượng trưng hoàn hảo cho sự kết hợp giữa trời và đất, đại diện cho các thông tin của vô số các sự vật hiện tượng trong trời đất vũ trụ. Thiên can Bình Hòa

Tuổi chồng và tuổi vợ

Đối chiếu cung phi bát tự theo tuổi vợ 1987 chồng 1985:

Cung phi vợ chồng : Diên Niên

Chồng sinh năm 1985 tức cung Càn Kim lấy vợ sinh năm 1987 tức cung Khôn Thổ mà mà gặp được Diên niên thì rất tốt. Diên niên thuộc sao Vũ Khúc, là một sao tốt biểu thị cho sự yên ổn, bền vững của các mối quan hệ trong gia đình và tình yêu.

“Trai cung Càn lấy gái cung Khôn (diên niên)

Thiên địa càn khôn hợp một nhà

Vân hành san khí phát tam đa

Nhiều tài, nhiều lộc, nhiều con cái

Phát đạt giàu sang thẳng đến già.

 

Được số phước đức trường tồn ấm no

Tài lộc như nước tràn vô

Cửa nhà đồ sộ quy mô ruộng vườn.”

Đối chiếu theo Cao Ly Đầu Hình - luận can chi tuổi vợ chồng:

Theo khoa đoán số vợ chồng của Cao Ly Đầu Hình thì Nam dụng Can, Nữ dụng Chi. Theo quẻ bói này, người nam có can là Ất nếu lấy người nữ có chi là Mão:

Chồng can Ất mà cưới vợ chi Mão thì vợ chồng không hòa hợp, hay xảy ra xung đột cãi vã.


"Có những lúc buồn sa nước mắt,

Có những hồi son sắt yêu đương.

Chẳng qua là nợ trái oan,

Lấy thân mà trả nợ tình cho xong.

Ai ơi giữ chí cho bền,

Xin đừng than oán trách trời sao nên.

Kiếp này nợ trả cho xong,

Đừng làm cho nặng nợ chồng kiếp sau."

Đối chiếu quẻ dịch - Xem hợp khắc theo tên họ:

Kết hợp với ngày sinh của vợ chồng được quẻ : Thuần Càn (乾 qián)

Kí hiệu quẻ :

Ý nghĩa :

 Luận theo tên của vợ và tên chồng kết hợp sẽ ra Quẻ Thuần Càn là quẻ tốt, dương cực thịnh, mang ý chỉ thời thịnh trị, là thời điểm người quân tử phát huy tài nằn. Tuy nhiên vì cực thịnh mà chỉ thời thịnh trị, lợi cho những điều tích cực, thời của người quân tử thi thố tài năng. Nhưng vì cực thịnh mà tàng cái suy, khi đến điểm cao nhất của thịnh vượng sẽ bắt đầu suy thoái. Vì vậy gặp thời vận tốt phải biết chờ thời cơ, khôn nên nôn nóng mà dễ gặp phải thất bại, phải biết dựa vào người có đức tính tốt, tận tâm tận lực lo cho công việc mới có thể đạt được kết quả như ý. Dù hiện tại có đang gặp khó khăn và vất vả nhưng gặp quẻ này ắt sẽ thành công, tương lại sáng sủa. Trong công việc có quý nhân phù trợ, kinh doanh ban đầu có thể khó khăn nhưng sau này sẽ thuận lợi, mang đến nhiều của cải và tài lộc. Thi cử khoa bảng dễ thuận lợi. Tuy nhiên nếu có bệnh tật trong người gặp quẻ này thì lại không có lợi, có thể gặp bệnh nặng hơn. Những người thuộc quẻ Thuần Càn sinh vào tháng 3, 6, 9 12 là những tháng thuộc Thổ thì đắc cách, cuộc đời gặp nhiều may mắn, thuận lợi, phúc lộc.

Quẻ dịch này mang đến cát lợi, hai vợ chồng rất hợp với nhau, chúc mừng hai bạn!

Số điểm

Đối chiếu cân xương tính số - tra hợp khắc vợ chồng theo năm tháng ngày giờ sinh:
Trong phép Cân Xương Tính Số thì lượng số thấp nhất là 2 lượng 2 chỉ, số cực khổ bần bạc, cơ hàn thiếu tới cơm ăn áo mặc. Còn lượng cao nhất là 7 lượng 1 chỉ, đó là số của nhân vật phi thường, trong một nước khó có tới 3 người.
Sau khi cân xương tính số thì vợ có 3 lượng 4 chỉ và chồng có 4 lượng 7 chỉ, điều này cho thấy lượng chỉ của chồng lớn hơn vợ. Số mạng của vợ thấp hơn chồng,trường hợp này rất tốt.

Người sỡ hữu số này lúc còn trả thì số vất vả, mọi việc không được như ý muốn nhưng đến tuổi già lại có thể tận hưởng cuộ sống an nhàn, hưởng phúc từ con cháu.

 

"Bình sanh tổ phước chứa minh minh

Số được an vui thắm thiết tình

Vợ đẹp con ngoan nhà cửa rộng

Một đời thẳng tắp bước tiến trình.

 

Tảo niên đa ba chiết.

Vãn niên hưởng phúc chi mệnh

Thử mệnh thôi vi vượng mạt niên.

Thê vinh tử quý tự di nhiên.

Bình sinh nguyên hữu thao thao phúc.

Tài nguyên cổn cổn tự thủy lưu."

Người có số lượng chỉ như vậy thương phải tha phương, sống xa gia đình và cha mẹ nương nhờ cửa phật. Có số tăng đạo, hàng ngày tụng niệm mới mong mọi chuyện suôn sẻ, thành công.

"Số mạng cao xanh đã định rồi

Có căn tu niệm được cao ngôi

Xuất gia đầu Phật quy Tam Bảo

Uy đức tòa sen chín phẩm ngồi.

Thử mệnh phúc khí quả như hà.

Tiên đạo môn trung y lộc đa.

Ly tổ tầm sư phương học đạo.

Triều chiều luyện pháp đắc Thần Tiên."

Luận điểm :

Đối chiếu tuổi lệch giữa chồng sinh năm Ất Sửu và vợ Đinh Mão

Chồng sinh năm 1985, vợ sinh năm 1987, chồng lớn hơn vợ 2 tuổi, là thuận theo lẽ tự nhiên, rất tốt.

Luận điểm :

Đối chiếu Cô Thần - Quả tú:

Nếu con trai sinh ra rủi phạm nhằm tháng CÔ THẦN thì việc lập gia đình gặp nhiều rắc rối: trể nải, thay đổi nhiều đời vợ, phải chịu lắm nỗi đau buồn trong bước đường tình.

Còn con gái sanh rủi phạm nhằm tháng QUẢ TÚ thì đời mình phải chịu nhiều nỗi đau thương trong cuộc lương duyên, thay đổi nhiều đời chồng, khổ sầu nhiều nỗi !

người chồng đã phạm phải cô thần điều này là rất xấu cho tình duyên đôi lứaChồng tuổi Ất Sửu sinh vào tháng 6

người vợ đã phạm phải quả tú điều này là rất xấu cho tình duyên đôi lứaVợ tuổi Tân Mão sinh vào 6

Luận điểm :

Kết luận điểm 11.5/19

Tuổi Vợ Đinh Mão (1987) và chồng Ất Sửu (1985) bình hòa - không tốt không xấu.