Thông tin tuổi vợ chồng của bạn
Đối chiếu tuổi mệnh chồng sinh năm Kỷ Mùi vợ Đinh Tỵ:

Chồng : Kỷ Mùi

Dê trong rừng, tính cách người này trong nhu ngoài cương, nhanh nhẹn và có đường công danh tài lộc sán lạn. Thiên thượng Hỏa sưởi ấm sông núi, chiếu sáng vũ trụ, là tượng mặt trời chiếu sáng không gian, đẩy lùi bóng tối phía chân trời. Mậu Ngọ là Thái dương chủ về cương, Kỷ Mùi là Thái âm chủ về nhu. Đều cần có Tuất hoặc Hợi làm Thiên môn, Mão hoặc Dậu làm cửa ra vào Đông Nam làm đường đi, chủ về cát lợi.

Vợ : Đinh Tỵ

Rắn trong hang núi, người này có tính cách thận trọng, làm việc bình tĩnh, từ tốn, không mang danh lợi và có cuộc sống yên bình, thanh nhã. Sa trung Thổ là Thổ tự tuyệt, lại không phải là tuyệt. Bởi vì một Thổ ở dưới hai Hỏa (Đinh và Tỵ đều là Hỏa), ở chỗ của cha mẹ (Hỏa sinh Thổ), được ơn bao bọc, cho nên không phải là tuyệt. Mộc chẳng thể khắc, nhiều Hỏa càng thêm đẹp. Nếu hợp cách chủ về phúc thọ song toàn, vinh hoa phú quý. Sa trung Thổ do phù sa bồi đắp thành, là nơi rồng rắn cuộn mình ẩn náu, lúc biến thành gò lúc biến thành hang. Thổ này thanh tú, chỉ ưa thanh Kim dưỡng, lại được Thổ hanh tịnh, chủ về tuổi trẻ làm quan.

Đối chiếu ngũ hành của chồng tuổi 1979 vợ 1977:

Ngũ hành của bạn Không xung không khắc bình hòa với nhau

Vợ chồng bạn có ngũ hành bình hòa, nam Kỷ Mùi mệnh Thiên thượng Hỏa (Lửa trên trời ), nữ Đinh Tỵ mệnh Sa trung Thổ (Ðất trong cát), vợ chồng âm dương ngũ hành không sinh, không khắc nhau, không hại, hình, xung nhau, cũng không tương hợp.

Đối chiếu Thập nhị Địa chi theo tuổi chồng sinh năm 1979 và vợ sinh năm 1979:

Thiên can tượng trưng cho trời, địa chi tượng trưng cho đất. Thiên can kết hợp với địa chi là sự tượng trưng hoàn hảo cho sự kết hợp giữa trời và đất, đại diện cho các thông tin của vô số các sự vật hiện tượng trong trời đất vũ trụ. Thiên can Tứ Đức Hợp

Tuổi chồng và tuổi vợ

Đối chiếu cung phi bát tự theo tuổi vợ 1977 chồng 1979:

Cung phi vợ chồng : Thiên y

Chồng sinh năm 1979 tức cung Chấn Mộc lấy vợ sinh năm 1977 tức cung Khảm Thủy mà gặp được Thiên y thì rất tốt. Thiên y Thuộc sao Cự Môn là một sao tốt có ý nghĩa cải thiện sức khỏe, trường thọ, tốt cho phụ nữ hơn nam giới, tiêu trừ bệnh, tâm tính ổn định, có giấc ngủ ngon, thường có quý nhân phù trợ, luôn đổi mới.

“Trai cung Chấn lấy gái cung Khảm (thiên y)

Chấn, Khảm thiên y ấy lộc trời

Cậy nhờ nước tưới lá hoa tươi

Cháu con thông tuệ đề khoa bảng

Lộc hưởng vinh sang phúc để đời.

 

Trăm tuổi phu thê tình nghĩa nồng thấm

Vinh hiển thụ hưởng vững bền

Rể thảo dâu hiền cả nhà êm ấm.”

Đối chiếu theo Cao Ly Đầu Hình - luận can chi tuổi vợ chồng:

Theo khoa đoán số vợ chồng của Cao Ly Đầu Hình thì Nam dụng Can, Nữ dụng Chi. Theo quẻ bói này, người nam có can là Kỷ nếu lấy người nữ có chi là Tỵ:

Số người đàn ông thường ngoại tình hoặc có vợ lẽ nhưng sau này sẽ trở về với vợ đầu. Con trai và con gái đủ đầy và vợ chồng chung sống thuận hòa đến già, làm ăn khấm khá.


"Giờ lặng lẽ, âm thầm qua ngày tháng

Chạnh niềm xưa hối tiếc mộng yêu thương.

Ánh thời gian đi mãi không ngừng,

Ngày phiêu lãng tình xưa còn ghi gắn.

Xóa bỏ hết những ngày tuyệt vọng.

Đời đôi ta còn chứa động lòng thương."

Đối chiếu quẻ dịch - Xem hợp khắc theo tên họ:

Kết hợp với ngày sinh của vợ chồng được quẻ : Thuần Càn (乾 qián)

Kí hiệu quẻ :

Ý nghĩa :

 Luận theo tên của vợ và tên chồng kết hợp sẽ ra Quẻ Thuần Càn là quẻ tốt, dương cực thịnh, mang ý chỉ thời thịnh trị, là thời điểm người quân tử phát huy tài nằn. Tuy nhiên vì cực thịnh mà chỉ thời thịnh trị, lợi cho những điều tích cực, thời của người quân tử thi thố tài năng. Nhưng vì cực thịnh mà tàng cái suy, khi đến điểm cao nhất của thịnh vượng sẽ bắt đầu suy thoái. Vì vậy gặp thời vận tốt phải biết chờ thời cơ, khôn nên nôn nóng mà dễ gặp phải thất bại, phải biết dựa vào người có đức tính tốt, tận tâm tận lực lo cho công việc mới có thể đạt được kết quả như ý. Dù hiện tại có đang gặp khó khăn và vất vả nhưng gặp quẻ này ắt sẽ thành công, tương lại sáng sủa. Trong công việc có quý nhân phù trợ, kinh doanh ban đầu có thể khó khăn nhưng sau này sẽ thuận lợi, mang đến nhiều của cải và tài lộc. Thi cử khoa bảng dễ thuận lợi. Tuy nhiên nếu có bệnh tật trong người gặp quẻ này thì lại không có lợi, có thể gặp bệnh nặng hơn. Những người thuộc quẻ Thuần Càn sinh vào tháng 3, 6, 9 12 là những tháng thuộc Thổ thì đắc cách, cuộc đời gặp nhiều may mắn, thuận lợi, phúc lộc.

Quẻ dịch này mang đến cát lợi, hai vợ chồng rất hợp với nhau, chúc mừng hai bạn!

Số điểm

Đối chiếu cân xương tính số - tra hợp khắc vợ chồng theo năm tháng ngày giờ sinh:
Trong phép Cân Xương Tính Số thì lượng số thấp nhất là 2 lượng 2 chỉ, số cực khổ bần bạc, cơ hàn thiếu tới cơm ăn áo mặc. Còn lượng cao nhất là 7 lượng 1 chỉ, đó là số của nhân vật phi thường, trong một nước khó có tới 3 người.
Sau khi cân xương tính số thì vợ có 4 lượng 1 chỉ và chồng có 3 lượng 9 chỉ, điều này cho thấy lượng chỉ của vợ lớn hơn chồng. Số mạng của vợ cao hơn nên dễ lấn lướt chồng, trong trường hợp này vợ nên khéo léo khi cử sử, đừng tỏ ra lấn át chồng mới mong được hạnh phúc.

Người sở hữu số lượng và chỉ như vậy thì làm việc gì cũng khó thành công, vận mệnh không thông đạt. Dù có cố gắng trong sự nghiệp tuy nhiên đến khi ngoài tứ tuần mới có thể đạt được chút thành tựu.

"Con đường quan lộ chửa hanh thông

Tính việc gì rồi cũng hóa không

Lao lực lao tâm mòn mỏi lắm

Bao nhiêu mưu tính nước xuôi dòng.

 

Thiếu niên mệnh vận bất thông. Lão hưởng thanh phúc chi mệnh

Thử mệnh chung thân vận bất thông.

Lao lao tố sự tận giai không.

Khổ tâm kiệt lực thành gia kế.

Đáo đắc na thời tại mộng trung."

Người sở hữu số lượng và chỉ như vậy thì quả là may mắn, đây là số của những nhân vật phi thường và lỗi lạc, thông minh vượt trội và dễ làm nên nghiệp lớn. Tuy nhiên đến nửa đời sau thì vận hạn không được như xưa nhưng vẫn được hưởng phước lành.

"Có sẵn kỳ tài lập dị công

Trung niên thời vận hay thay đổi

Từ đó tới già mạng được thông.

Thông minh siêu quần.

 

Lão lai tiêu dao hưởng phúc chi mệnh

Thử mệnh thôi lai sự bất đồng.

Vi nhân năng cán dị phàm dong.

Trung niên hoàn hữu tiêu dao phúc.

Bất tỉ tiền thời vận vị thông."

Luận điểm :

Đối chiếu tuổi lệch giữa chồng sinh năm Kỷ Mùi và vợ Đinh Tỵ

Chồng sinh năm 1979, vợ sinh năm 1977, chồng ít hơn vợ 2 tuổi, là ngược theo lẽ tự nhiên rất xấu.

Luận điểm :

Đối chiếu Cô Thần - Quả tú:

Nếu con trai sinh ra rủi phạm nhằm tháng CÔ THẦN thì việc lập gia đình gặp nhiều rắc rối: trể nải, thay đổi nhiều đời vợ, phải chịu lắm nỗi đau buồn trong bước đường tình.

Còn con gái sanh rủi phạm nhằm tháng QUẢ TÚ thì đời mình phải chịu nhiều nỗi đau thương trong cuộc lương duyên, thay đổi nhiều đời chồng, khổ sầu nhiều nỗi !

người chồng đã phạm phải cô thần điều này là rất xấu cho tình duyên đôi lứaChồng tuổi Kỷ Mùi sinh vào tháng 6

người vợ đã phạm phải quả tú điều này là rất xấu cho tình duyên đôi lứaVợ tuổi Đinh Mão sinh vào 6

Luận điểm :

Kết luận điểm 11.5/19

Tuổi Vợ Đinh Tỵ (1977) và chồng Kỷ Mùi (1979) bình hòa - không tốt không xấu.