Thông tin tuổi vợ chồng của bạn
Đối chiếu tuổi mệnh chồng sinh năm Quý Sửu vợ Mậu Thân:

Chồng : Quý Sửu

Trâu thả trên núi, người này có tính cách thẳng thắn, chính trực, không sợ cái ác. Tang đố Mộc là cây dâu tằm, là nguồn gốc của vải lụa để làm ra áo quần mà từ bình dân bách tính cho đến bậc thánh nhân mặc trên người.

Vợ : Mậu Thân

Con khỉ trên cây, vui giận bất thường, thích gần quý nhân, tâm tính thông minh, tấm lòng độ lượng. Đại dịch Thổ là đường lớn bằng phẳng, 9 châu không có nơi nào không thông suốt, muôn nước không có nơi nào không đi đến. Vị trí thuộc phương Khôn, có đức đất dày mà chở vạn vật, bầu trời, mặt trời, biển, núi đều ở trên Thổ. Thổ trường sinh ở Mậu Thân, đức dày vô biên, nạp âm ưa Kim ưa Thủy, được chúng chủ về vinh hoa phú quý.

 

Đối chiếu ngũ hành của chồng tuổi 1973 vợ 1968:

Ngũ hành của bạn Không xung không khắc bình hòa với nhau

Vợ chồng bạn có ngũ hành tương khắc cho nhau, nam Quý Sửu mệnh Tang thạch Mộc (Gỗ dâu), nữ Mậu Thân mệnh Đại dịch Thổ (Ðất vườn rộng) mà Mộc và Thổ tương khắc nên ngũ hành của vợ khắc chồng. Các phép luận đoán xưa nay về coi tuổi vợ chồng cho rằng ngũ hành bản mệnh sinh hợp là tốt, nhưng vợ khắc chồng là không hợp lẽ âm dương (xấu).

Đối chiếu Thập nhị Địa chi theo tuổi chồng sinh năm 1973 và vợ sinh năm 1973:

Thiên can tượng trưng cho trời, địa chi tượng trưng cho đất. Thiên can kết hợp với địa chi là sự tượng trưng hoàn hảo cho sự kết hợp giữa trời và đất, đại diện cho các thông tin của vô số các sự vật hiện tượng trong trời đất vũ trụ. Thiên can Bình Hòa

Tuổi chồng và tuổi vợ

Đối chiếu cung phi bát tự theo tuổi vợ 1968 chồng 1973:

Cung phi vợ chồng : Diên Niên

Chồng sinh năm 1973 tức cung Ly Hỏa vợ cung Khảm Thủy mà gặp được Diên niên thì rất tốt. Diên niên Thuộc sao Vũ Khúc là một sao tốt mang ý nghĩa  củng cố các mối quan hệ trong gia đình, tình yêu thuận lợi, hạnh phúc.

"Trai cung Ly lấy gái cung Khảm (diên niên)

Chung thủy triều nguyên phước đức sanh

Đường hoàng hoa lệ đẹp gia đình

Cháu con hiển đạt nên danh phận

Đại phú do thiên, tiểu phú cần.

 

Được số hiển đạt phu vinh thê ấm

Tình yêu hương lửa mặn nồng

Tương lai con cái trưởng thành khoa bảng."

Đối chiếu theo Cao Ly Đầu Hình - luận can chi tuổi vợ chồng:

Theo khoa đoán số vợ chồng của Cao Ly Đầu Hình thì Nam dụng Can, Nữ dụng Chi. Theo quẻ bói này, người nam có can là Quý nếu lấy người nữ có chi là Thân:

Mặc dù vợ chồng hòa thuận, con cái đủ đầy trai gái nhưng nửa chừng lở dở, vợ chồng phải phân ly.


"Có những lúc đoàn viên đông đủ,

Có những hồi phân rẽ chia ly.

Nước non cây cỏ buồn hiu,

Cuộc trăm năm một giấc nồng chiêm bao!

Có đâu thiên vị người nào,

Cũng vì số phận thiên tào xử phân.

Mạng căn âu cũng số phần. "

Đối chiếu quẻ dịch - Xem hợp khắc theo tên họ:

Kết hợp với ngày sinh của vợ chồng được quẻ : Thuần Càn (乾 qián)

Kí hiệu quẻ :

Ý nghĩa :

 Luận theo tên của vợ và tên chồng kết hợp sẽ ra Quẻ Thuần Càn là quẻ tốt, dương cực thịnh, mang ý chỉ thời thịnh trị, là thời điểm người quân tử phát huy tài nằn. Tuy nhiên vì cực thịnh mà chỉ thời thịnh trị, lợi cho những điều tích cực, thời của người quân tử thi thố tài năng. Nhưng vì cực thịnh mà tàng cái suy, khi đến điểm cao nhất của thịnh vượng sẽ bắt đầu suy thoái. Vì vậy gặp thời vận tốt phải biết chờ thời cơ, khôn nên nôn nóng mà dễ gặp phải thất bại, phải biết dựa vào người có đức tính tốt, tận tâm tận lực lo cho công việc mới có thể đạt được kết quả như ý. Dù hiện tại có đang gặp khó khăn và vất vả nhưng gặp quẻ này ắt sẽ thành công, tương lại sáng sủa. Trong công việc có quý nhân phù trợ, kinh doanh ban đầu có thể khó khăn nhưng sau này sẽ thuận lợi, mang đến nhiều của cải và tài lộc. Thi cử khoa bảng dễ thuận lợi. Tuy nhiên nếu có bệnh tật trong người gặp quẻ này thì lại không có lợi, có thể gặp bệnh nặng hơn. Những người thuộc quẻ Thuần Càn sinh vào tháng 3, 6, 9 12 là những tháng thuộc Thổ thì đắc cách, cuộc đời gặp nhiều may mắn, thuận lợi, phúc lộc.

Quẻ dịch này mang đến cát lợi, hai vợ chồng rất hợp với nhau, chúc mừng hai bạn!

Số điểm

Đối chiếu cân xương tính số - tra hợp khắc vợ chồng theo năm tháng ngày giờ sinh:
Trong phép Cân Xương Tính Số thì lượng số thấp nhất là 2 lượng 2 chỉ, số cực khổ bần bạc, cơ hàn thiếu tới cơm ăn áo mặc. Còn lượng cao nhất là 7 lượng 1 chỉ, đó là số của nhân vật phi thường, trong một nước khó có tới 3 người.
Sau khi cân xương tính số thì vợ có 3 lượng 0 chỉ và chồng có 3 lượng 6 chỉ, điều này cho thấy lượng chỉ của chồng lớn hơn vợ. Số mạng của vợ thấp hơn chồng,trường hợp này rất tốt.

Người có số lượng và chỉ như vậy thì cuộc đời không được nhờ cậy gia đình tổ tiên mà một tay gầy dựng nên sự nghiệp. Công danh thành đạt, cuộc đời không phải chịu nhiều vất vả, có cuộc sống an nhàn khi về già.

"Chẳng cần lao nhọc quá làm chi

Tự kết duyên lành phỉ dạ đi

Bởi có phước tinh thường chiếu mạng

Làm ăn phát đạt rạng môn quy.

 

Thiếu niên đa ba chiết. Lão lai an dật chi mệnh

Bất tu lao lục quá bình sinh.

Độc tự thành gia phúc bất khinh.

Tảo hữu phúc tinh thường chiếu mệnh.

Nhậm quân hành khứ bách bàn thành."

Người có cố này tuy siêng năng, chăm chỉ nhung lại gặp lắm cảnh lầm than, dù biết chi tiêu tiết kiệm thì đến khi già mới có thể an nhàn,  đỡ ưu sầu và lo lắng về tiền bạc.

"Lao nhọc bao nhiêu lận đận hoài

Xứ người bôn tẩu gót mòn chai

Ăn cần ở kiệm đừng liêu lỏng

Tuổi chiều bóng xế được gia tài."

Luận điểm :

Đối chiếu tuổi lệch giữa chồng sinh năm Quý Sửu và vợ Mậu Thân

Chồng sinh năm 1973, vợ sinh năm 1968, chồng ít hơn vợ 5 tuổi, là ngược theo lẽ tự nhiên rất xấu.

Luận điểm :

Đối chiếu Cô Thần - Quả tú:

Nếu con trai sinh ra rủi phạm nhằm tháng CÔ THẦN thì việc lập gia đình gặp nhiều rắc rối: trể nải, thay đổi nhiều đời vợ, phải chịu lắm nỗi đau buồn trong bước đường tình.

Còn con gái sanh rủi phạm nhằm tháng QUẢ TÚ thì đời mình phải chịu nhiều nỗi đau thương trong cuộc lương duyên, thay đổi nhiều đời chồng, khổ sầu nhiều nỗi !

người chồng đã phạm phải cô thần điều này là rất xấu cho tình duyên đôi lứaChồng tuổi Quý Sửu sinh vào tháng 6

người vợ đã phạm phải quả tú điều này là rất xấu cho tình duyên đôi lứaVợ tuổi Quý Mão sinh vào 6

Luận điểm :

Kết luận điểm 10/19

Tuổi Vợ Mậu Thân (1968) và chồng Quý Sửu (1973) bình hòa - không tốt không xấu.